4. Tùy biến danh mục lựa chọn cho USB Boot
Trong USB Boot chứa 1 file có tên là menu.lst file này chứa các dòng lệnh của GRUB để tạo Menu lựa chọn cho USB Boot. Chúng ta có thể tùy biến file này để sửa đổi, xóa, thêm các chức năng, công cụ cho USB.
4.1 Giới thiệu về GRUB
GRUB là trình khởi động máy tính – nó có nhiệm vụ tải nhân và khởi động hệ thống Linux cũng như một số hệ điều hành khác: FreeBSD, NetBSD, OpenBSD, GNU HURD, DOS, Windows 95, 98, Me, NT, 2000 và XP…
4.2 Một số lệnh thường sử dụng
– default số
Thiết lập mặc định cho đề mục số. Việc đánh số bắt đầu từ 0, và đề mục số 0 là mặc định nếu lệnh này không được dùng.
Có thể chỉ định saved thay vì một con số. Khi đó, đề mục mặc định là đề mục được lưu bằng lệnh savedefault.
– fallback số
Nếu đề mục mặc định có lỗi, ngay lập tức chuyển qua đề mục số thay vì chờ người dùng thao tác. Cách đánh số giống như ở lệnh default. Có thể thiết lập nhiều hơn một fallback.
– hiddenmenu
Không hiển thị thực đơn trên thiết bị đầu cuối và đề mục mặc định sẽ được khởi động sau khi hết thời gian chờ. Người dùng vẫn có thể yêu cầu hiển thị thực đơn bằng cách ấn <ESC> trước khi thời gian chờ hết.
– timeout gy
Thiết lập thời gian chờ, tính bằng gy giây, trước khi tự động khởi động vào đề mục mặc định.
– title tên …
Bắt đầu một đề mục khởi động mới; nội dung của phần còn lại của dòng này, bắt đầu bằng kí tự đầu tiên không phải là khoảng trắng, được lấy làm tên cho đề mục đó.
– boot
Khởi động hệ điều hành/trình nạp chuỗi đã được nạp. Chỉ cần thiết khi chạy trên dòng lệnh tương tác đầy đủ (nó được hiểu ngầm ở cuối đề mục thực đơn).
– chainloader [–force] tập_tin
Nạp chuỗi tập_tin. Nếu chỉ định tuỳ chọn –force, nó sẽ cưỡng bức nạp tập_tin, cho dù nó có chữ kí đúng hay không.
– configfile tập_tin
Tải tập_tin làm tập tin cấu hình.
– displayapm
Hiển thị thông tin BIOS về APM.
– displaymem
Hiển thị thông tin về bộ nhớ đang được sử dụng, bao gồm tất cả các vùng của RAM vật lý được cài đặt, dựa trên thông tin từ BIOS. Giúp xác định hệ thống có bao nhiêu RAM dành cho khởi động.
– find tên_tập_tin
Tìm tên tập tin tên_tập_tin trong tất cả các phân vùng và in danh sách các thiết bi chứa tập tin. Tên tập tin tên_tập_tin nên là một tên tập tin tuyệt đối như /boot/grub/stage1.
– geometry ổ_đĩa [cylinder head sector [tổng_sector]]
In thông tin về ổ đĩa ổ_đĩa. Trong shell grub, có thể thiết lập thông số ổ đĩa tuỳ ý. Số cylinder, số head, số sector và tổng số sector được thiết lập tương ứng cho cylinder, head, sector và tổng_sector. Nếu bỏ qua tổng_sector, nó sẽ được tính tự động dựa trên các giá trị C/H/S.
– halt –no-apm
Tắt máy tính. Nếu tuỳ chọn –no-apm được chỉ định, không thực hiện lời gọi APM BIOS; nếu không, máy tính dùng APM khi tắt.
– help –all [mẫu …]
Hiển thị thông tin về các lệnh được cài sẵn. Nếu không chỉ định mẫu, lệnh này sẽ cho ra miêu tả ngắn của hầu hết các lệnh có sẵn. Nếu chỉ định tuỳ chọn –all, các miêu tả ngắn cho các lệnh hiếm dùng cũng được trình bày. Nếu chỉ định mẫu, nó sẽ trình bày thông tin dài hơn về mỗi lệnh khớp với các mẫu đó.
– initrd tập_tin …
Nạp đĩa RAM ban đầu cho hình ảnh khởi động theo định dạng Linux và thiết lập các thông số thích hợp cho vùng thiết lập Linux trong bộ nhớ.
– kernel [–type=loại] [–no-mem-option] tập_tin …
Nạp hình ảnh khởi động (Multiboot a.out hoặc ELF, Linux zImage hoặc bzImage, FreeBSD a.out, NetBSD a.out, v.v…) từ tập_tin. Phần còn lại của dòng được chuyển nguyên văn như dòng lệnh nhân. Bất cứ mô-đun nào cũng có thể được nạp sau khi dùng lệnh này. Lệnh này cũng chấp nhận tuỳ chọn –type để chỉ định cụ thể loại nhân của tập_tin. Đối số loại phải là một trong các thứ sau: netbsd, freebsd, openbsd, linux, biglinux, và multiboot. Tuy nhiên, chỉ cần xác định loại nhân khi nạp nhân NetBSD ELF vì GRUB có thể tự động xác định loạ i nhân trong các trường hợp khác một cách khá an toàn. Tuỳ chọn –no-mem-option chỉ hiệu quả trên Linux. Nếu chỉ định tuỳ chọn này, GRUB không chuyển tuỳ chọn mem= đến nhân.
– makeactive
Thiết lập phân vùng chủ động (active) trên đĩa root cho thiết bị root của GRUB. Lệnh này chỉ giới hạn (do chỉ có ý nghĩa) cho các phân vùng PC sơ cấp trên đĩa cứng.
– map từ_ổ_đĩa đến_ổ_đĩa
Ánh xạ ổ đĩa từ_ổ_ đĩa đến ổ đĩa đến_ổ_đĩa. Điều này cần thiết khi nạp chuỗi một số hệ điều hành, thí dụ như DOS, nếu hệ điều hành đó nằm ở ổ đĩa không phải là ổ đĩa thứ nhất. Thí dụ:
grub> map (hd0) (hd1)
grub> map (hd1) (hd0)
Thí dụ này chuyển đổi trật tự giữa ổ cúng thứ nhất và ổ cứng thứ hai.
– pause thông_điệp …
In thông_điệp, rồi chờ cho đến khi một phím được ấn. Lưu ý rằng nếu đặt <^G> (mã ASCII 7) trong thông điệp thì loa sẽ phát ra âm thanh bíp chuẩn, có ích khi nhắc người dùng thay đổi đĩa mềm.
– quit
Thoát shell grub. Lệnh này chỉ dùng được trong shell grub.
– reboot
Khởi động lại máy tính.
– root thiết_bị [hdbias]
Thiết lập thiết bị root hiện tại sang thiết bị thiết_bị, sau đó gán (mount) nó để lấy thông tin về kích thước phân vùng (để chuyển nhãn phân vùng trong ES:ESI, được dùng bởi một số trình khởi động theo kiểu nạp chuỗi), loại ổ đĩa BSD (để khởi động nhân BSD dùng định dạng nguyên thuỷ của chúng), và xác định chính xác phân vùng PC nơi đặt các tiểu phân vùng BSD. Thông số tuỳ chọn hdbias là một số cho nhân BSD biết con số ổ đĩa BIOS là bao nhiêu trên các controller trước ổ đĩa hiện tại. Thí dụ, nếu có một đĩa IDE và một đĩa SCSI, và phân vùng root của FreeBSD trên đĩa SCSI, thì dùng 1 cho hdbias.
– rootnoverify thiết_bị [hdbias]
Tương tự như root, nhưng không gán (mount) phân vùng. Điều này hữu ích khi hệ điều hành nằm ngoài khu vực trên đĩa mà GRUB có thể đọc, nhưng vẫn muốn thiết lập thiết bị root đúng. Lưu ý rằng các mục đề cập ở phần lệnh root bên trên có được do gán sẽ không làm việc chính xác.
– savedefault
Lưu đề mục hiện tại làm đề mục mặc định. Nằm ở vị trí cuối cùng của đề mục.
4.3 Một số tùy biến hay sử dụng cho USB Boot
– Thêm lựa chọn khởi động lại máy tính:
title Khoi dong lai
reboot
– Thêm lựa chọn tắt máy tính:
title Tat may tinh
halt
– Thêm Norton Ghost 11.5
title Chay Norton Ghost 11.5
find –set-root /Ghost11.5.iso
map /Ghost11.5.iso (0xff)
map –hook
chainloader (0xff)
boot
– Thêm Partition Magic 8.0.5
title Chay PartitionMagic 8.0 Pro
find –set-root /PartitionMagic8.iso
map /PartitionMagic8.iso (0xff)
map –hook
chainloader (0xff)
boot
– Thêm Partition Guru 4 (Đây là một phần mềm cực kỳ mạnh mẽ trong việc quản lý ổ cứng: bao gồm phân chia phân vùng, ẩn/hiện phân vùng, xóa phân vùng, chuyển đổi định dạng phân vùng, chọn phân vùng làm phân vùng khởi động, sao lưu/ khôi phục bảng phân vùng, chuyển đổi chế độ phân vùng, xóa dữ liệu vĩnh viễn, chỉnh sửa MBR (Master Boot Record)… Đặc biệt ngoài các tính năng quản lý phân vùng thì Partition Guru còn có một chức năng mạnh mẽ khác đó là khôi phục dữ liệu, khôi phục bảng phân vùng bị mất do xóa nhầm format nhầm hay ghost nhầm ổ đĩa.)
title Partition Guru 401
map /PartitionGuru401.img (fd0)
map –hook
root (fd0)
chainloader /kernel.sys
– Thêm Windows XP Mini
title Chay Windows XP Mini
find –set-root /MiniXP.iso
map /MiniXP.iso (0xff)
map –hook
chainloader (0xff)
boot
– Thêm Windows 7 Mini
title Chay Windows 7 Mini
find –set-root –ignore-floppies /Win7pe.iso
map /Win7pe.iso (0xff)
map –hook
root (0xff)
chainloader (0xff)/BOOTMGR
savedefault –wait=2
– Thêm Windows 8 Mini
title Chay Windows 8 Mini
find –set-root /W8PE.iso
map /W8PE.iso (0xff)
map –hook
chainloader (0xff)
boot
– Thêm bộ Hiren’s Boot chạy trực tiếp từ file ảnh dạng .ima
title Chay Hiren’ 10.6 tu USB
map /Hiren106.ima (fd0)
map –hook
chainloader (fd0)+1
rootnoverify (fd0)
– Thêm Hiren’s Boot chạy trực tiếp từ file ảnh dạng .iso
title Chay Hiren’s Boot 15.2
find –set-root /HIREN152.iso
map /HIREN152.iso (0xff)
map –hook
chainloader (0xff)
boot
3 ứng dụng giúp Linux luôn “sạch sẽ”
Cập nhật lúc 09h16' ngày 20/10/2010
|